Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2011-2015

     
*

showDateViet()
*
CHÀO MỪNG BẠN ĐẾN VỚI CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG BÌNH

*

*

*

I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KTXH 5 NĂM 2011-20151. Mục tiêu tổng quát

Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn thời kỳ 2006 - 2010 trên cơ sở tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao hàm lượng khoa học, công nghệ cao trong sản xuất. Ưu tiên phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ du lịch và chế biến nông lâm thuỷ sản. Ổn định tốc độ tăng trưởng nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực. Chú trọng phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới gắn với giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, đảm bảo an sinh xã hội. Cải thiện và nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền các cấp. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên môi trường và chủ động ứng phó với thiên tai. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đưa Quảng Bình phát triển nhanh và bền vững.

Bạn đang xem: Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2011-2015

2. Nhiệm vụ chủ yếu

Một là,nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kể cả đại trà và chất lượng cao, đặc biệt là phát triển hệ thống đào tạo nghề nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, cũng như các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Hai là,tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, minh bạch, ổn định; tiếp tục cải cách hành chính; tháo gỡ các rào cản, tạo điều kiện thuận lợi để giải phóng và phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất.

Ba là,Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là một số công trình hạ tầng quy mô lớn có tác động trực tiếp đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của trước mắt, cũng như lâu dài.

Bốn là,đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Năm là,nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khoẻ nhân dân, bảo đảm công bằng xã hội; ngăn chặn, đẩy lùi các tệ nạn xã hội; phát triển thể dục thể thao để tăng cường sức khoẻ thể chất và tinh thần của nhân dân.

Sáu là,tăng cường công tác bảo vệ và cải thiện môi trường. Chủ động phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu.

Bảy là,giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng – an ninh.

3. Các chỉ tiêu chủ yếu

3.1 Về kinh tế:

- Tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm là 12 - 13%

- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng bình quân 4,5- 5%

- Giá trị sản xuất công nghiệp- TTCN tăng bình quân 21-22%

- Giá trị các ngành dịch vụ tăng bình quân 12-12,5%

- Đến năm 2015 cơ cấu kinh tế như sau:

+ Nông lâm ngư chiếm 16,5%

+ Công nghiệp - xây dựng chiếm 43%

+ Dịch vụ chiếm 40,5%

- Sản lượng lương thực đến năm 2015 đạt 27,5-28,0 vạn tấn

- Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 16 - 17%

- Đến năm 2015, thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 2.500 tỷ đồng

- GDP/người theo giá hiện hành đến năm 2015 đạt 28 - 30 triệu đồng (tương đương 1.400-1.600 USD)

- Phấn đấu có 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới

3.2 Về văn hóa, xã hội:

- Giải quyết việc làm hàng năm 3,0-3,2 vạn lao động

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm 3,5-4,0%<1>

- Đến năm 2015, có 80 - 85% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế

- Đến năm 2015, 100% xã, phường, thị trấn hoàn thành phổ cập THCS một cách vững chắc; có 25-30% trường mầm non, 80-85% trường tiểu học, 45-50% trường THCS, THPT đạt chuẩn Quốc gia.

- Đến năm 2015, 50-60% số người lao động được đào tạo; trong đó, qua đào tạo nghề đạt 35 - 40%

3.3 Về môi trường:

- Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch đạt 95%

- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch và hợp vệ sinh đạt 75% - 80%

- Tỷ lệ che phủ rừng 67,5% - 68,5%

II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

A. PHÁT TRIỂN KINH TẾ

Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao, bền vững. Nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng theo hướng hiện đại, đồng bộ tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển

1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

- Về cơ cấu kinh tế chung:Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu và tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng chất lượng, hiệu quả; tăng nhanh khu vực có năng suất lao động cao, hiệu quả lớn như: tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ; phấn đấu đến năm 2015: giảm tỷ trọng nông, lâm, ngư xuống còn 16,5%; tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng lên 43% và tỷ trọng dịch vụ lên 40%. Phát triển mạnh kinh tế biển và kinh tế hướng biển. Hình thành rõ nét những vùng động lực, những ngành mũi nhọn trên cơ sở tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao để phát triển, xây dựng được những sản phẩm, thương hiệu có năng lực cạnh tranh ở trong và ngoài nước. Tăng tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành và lĩnh vực có giá trị gia tăng cao.

- Về cơ cấu trong nội bộ từng ngành:Tiếp tục phát triển công nghiệp với vai trò là ngành kinh tế trung tâm, trong đó tập trung phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn như: sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp điện, chế biến nông, lâm, ngư,... để đưa các lĩnh vực này chiếm tỷ trọng lớn và tạo ra sự chuyển dịch mạnh trong cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp. Hình thành và phát triển một số ngành công nghiệp có kỹ thuật, công nghệ cao; các ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ các dự án lớn trong khu vực Hòn La - Vũng Áng như: nhiệt điện, thép, khai khoáng... Phát triển nông - lâm - thủy sản toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá chất lượng cao. Tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi và ngành nghề nông thôn, giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt. Tăng nhanh sản phẩm nuôi trồng thủy sản, nhất là nuôi tôm công nghiệp, nuôi thuỷ đặc sản có giá trị cao. Phát triển các ngành dịch vụ, nhất là thương mại, tài chính, ngân hàng, viễn thông, vận tải và các dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ du lịch để ngành này thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.

- Về cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ:Hình thành và phát triển các vùng lãnh thổ động lực, các trung tâm phát triển đủ mạnh để góp phần vào tăng trưởng kinh tế chung như: Khu kinh tế Hòn La, Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo; khu du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng; thành phố Đồng Hới; khu công nghiệp xi măng Văn Hoá, Tiến Hoá, Áng Sơn; khu du lịch suối Bang gắn với khu di tích danh nhân lịch sử ở Lệ Thuỷ, Quảng Ninh... Chú trọng phát triển kinh tế - xã hội ở vùng miền núi, vùng khó khăn, đặc biệt là vùng ven biển Quảng Ninh, Lệ Thuỷ, 2 huyện miền núi Minh Hoá, Tuyên Hoá và phía Tây các huyện Bố Trạch, Quảng Trạch nhằm từng bước nâng cao trình độ dân trí, sớm đưa các vùng này thoát khỏi tình trạng đói nghèo và chậm phát triển.

2. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới

Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương bảy (khóa X) về "nông nghiệp, nông dân, nông thôn" và Chương trình hành động của Tỉnh ủy nhằm đẩy mạnh nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá, hướng vào các trọng tâm phát triển như: chăn nuôi trang trại, phát triển kinh tế rừng, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản....; đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở đảm bảo an ninh lượng thực và hiệu quả kinh tế. Gắn mục tiêu tăng trưởng nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới, nâng cao dân trí và từng bước cải thiện đời sống nhân dân.

a. Nông nghiệp

Về trồng trọt: Ổn định diện tích cây lương thực, nâng cao năng suất, chất lượng, tích cực chuyển đổi các loại giống mới có năng suất, chất lượng cao phù hợp với điều kiện thời tiết, thổ nhưỡng và có thị trường tiêu thụ như: cao su, hồ tiêu, lạc... Mở rộng vùng sản xuất rau, quả an toàn và rau màu vụ Đông ở những nơi có điều kiện. Tăng cường đầu tư thâm canh, đa dạng hóa sản phẩm nhằm nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích. Phấn đấu đến năm 2015 đạt 27,5 - 28,0 vạn tấn lương thực; diện tích cao su đạt 15.000 - 16.000 ha, sản lượng mủ cao su đạt 7.000-8.000 tấn; có 25% diện tích đất canh tác đạt giá trị từ 50 triệu đồng/ha/năm trở lên.

Về chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi công nghiệp, bán công nghiệp. Tập trung cải tạo, nâng cao chất lượng đàn gia súc, áp dụng quy trình, công nghệ chăn nuôi tiên tiến để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả. Phát triển mạnh một số đối tượng nuôi có giá trị cao như: đàn ong, dê, đà điểu... Tăng cường công tác thú y, phòng chống dịch bệnh; từng bước hiện đại hoá cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm. Phấn đấu đưa tỷ trọng chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp đến năm 2015 đạt 43-44%.

b. Lâm nghiệp

Xây dựng và phát triển vốn rừng kết hợp với khai thác hợp lý, có hiệu quả tài nguyên rừng, đất rừng. Tiếp tục tăng cường công tác khoanh nuôi, bảo vệ, chăm sóc rừng hiện có, nhất là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ xung yếu. Gắn phát triển trồng rừng nguyên liệu với công nghiệp chế biến; thực hiện quản lý rừng theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững. Thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên Khe Nét, Nước Trong. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia bảo vệ, phát triển rừng để người dân có thể sống, làm giàu từ trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng. Tập trung chỉ đạo để chuyển đổi các diện tích rừng tự nhiên nghèo kiệt sang trồng cao su, trồng rừng sản xuất; phối hợp với Binh đoàn 15 xây dựng khu kinh tế - quốc phòng phía Tây Nam tỉnh. Tăng cường các biện pháp để hạn chế nạn chặt phá rừng, khai thác buôn bán gỗ rừng trái phép. Phấn đấu thời kỳ 2011-2015 trồng mới 18.000-20.000 ha rừng, đến năm 2015 độ che phủ rừng đạt 68,0 - 68,5%.

c. Thuỷ sản

Khai thác tiềm năng, lợi thế về kinh tế biển và các nguồn lực để phát triển tổng hợp kinh tế thuỷ sản, đưa thuỷ sản thực sự trở thành một ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.

- Đánh bắt hải sản:Đầu tư, nâng cấp các cơ sở hạ tầng nghề cá như: cảng cá sông Gianh, Nhật Lệ, Khu neo đậu tránh trú bão sông Ròon, Nhật Lệ. Tăng cường năng lực đánh bắt xa bờ, chú trọng khai thác các đối tượng thuỷ sản có giá trị kinh tế cao, phục vụ chế biến và xuất khẩu. Làm tốt công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, từng bước hạn chế việc khai thác vùng lộng. Chú trọng công tác thông tin liên lạc, cứu nạn, cứu hộ đảm bảo cho ngư dân an toàn trong mùa mưa lũ. Phấn đấu đến năm 2015, sản lượng đánh bắt đạt 32.500 - 33.500.

- Nuôi trồng thuỷ sản:Đa dạng hoá các loại hình, đối tượng nuôi trồng thuỷ sản, nhất là các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao như: nghêu, sò huyết, cá chình, ốc hương, ba ba, ếch... Chú trọng nhân rộng các mô hình nuôi thâm canh bền vững. Nâng cấp, mở rộng các cơ sở sản xuất giống thuỷ sản. Kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống, thức ăn, nguồn nước và môi trường nuôi. Tăng cường công tác dự báo và phòng trừ dịch bệnh. Phấn đấu diện tích nuôi trồng đến năm 2015 đạt 5.000 ha, trong đó, diện tích nuôi mặn lợ: 2.000-2.200 ha, nuôi nước ngọt: 2.800-3.000 ha, sản lượng nuôi trồng đạt 13.000-14.000 tấn.

- Về chế biến thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá:Tổ chức lại và hiện đại hoá các cơ sở chế biến thuỷ sản hiện có. Phát triển các ngành nghề chế biến thuỷ sản truyền thống như: chế biến nước mắm, hải sản khô, ruốc, chế biến bột cá..., từng bước xây dựng và tạo lập thương hiệu sản phẩm hàng hoá. Chú trọng công tác xúc tiến, mở rộng thị trường xuất khẩu thuỷ sản, liên doanh liên kết với các cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu trong và ngoài nước để nâng giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 3-5 triệu USD. Phấn đấu đến năm 2015, sản lượng thuỷ sản chế biến đạt 2.700-2.800 tấn. Phát triển mạnh các dịch vụ hậu cần nghề cá, đồng thời phát triển các chợ cá, bến cá, tổ chức tốt việc thu mua sản phẩm phục vụ chế biến.

d. Xây dựng nông thôn mới

Chú trọng lồng ghép các nguồn lực đầu tư theo hướng xã hội hóa để xây dựng và phát triển nông thôn mới theo bộ tiêu chí Quốc gia; trước hết quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đảm bảo đồng bộ, ưu tiên các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc để góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững, kinh tế phát triển; giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; khôi phục, phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn những nơi có điều kiện. Phấn đấu đên năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.

3. Công nghiệp - TTCN

Tập trung phát triển công nghiệp để công nghiệp là ngành trọng điểm phát triển của nền kinh tế. Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp có lợi thế như: sản xuất VLXD, đóng tàu, chế biến nông, lâm, thủy sản... Chú trọng phát triển công nghiệp hướng xuất khẩu. Tạo sự liên kết vùng kinh tế Bắc Quảng Bình, Nam Hà Tĩnh để từng bước hình thành và phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ các nhà máy xi măng, Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch, Khu công nghiệp Vũng Áng... Tập trung phát triển công nghiệp - TTCN và ngành nghề nông thôn, mở rộng các làng nghề, ngành nghề truyền thống. Phấn đấu đưa tốc độ phát triển ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thời kỳ 2011-2015 tăng bình quân hàng năm 21-22%, trong đó: công nghiệp nhà nước tăng trưởng 17-17,5%, công nghiệp ngoài nhà nước tăng trưởng 24-25%, công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 37-38%.

Công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản:Đầu tư nâng cấp các nhà máy chế biến cao su, chế biến gỗ, nhựa thông, nhà máy chế biến thuỷ sản đông lạnh, giết mổ gia súc, nước khoáng Bang... Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thức ăn công nghiệp. Phấn đấu đến năm 2015: chế biến hải sản các loại đạt 2.700 tấn, nước khoáng các loại 30 triệu lít, bia 50 triệu lít, dăm giấy 150.000 tấn, thức ăn gia súc 20.000 - 25.000 tấn, cao su mũ chế biến 4.500 - 5.000 tấn

Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng:Củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả các nhà máy xi măng Sông Gianh, xi măng Áng Sơn I, II; đẩy nhanh tiến độ thực hiện để đưa vào sản xuất các nhà máy xi măng: Văn Hóa, Phong Hoá, sông Gianh giai đoạn 2. Phấn đấu đến năm 2015, xi măng đạt công suất 8 - 8,5 triệu tấn/năm. Đẩy mạnh sản xuất, công suất hoạt động của nhà máy chế biến cao lanh tinh. Phát triển mạnh sản xuất các loại VLXD cao cấp, các loại vật liệu trang trí và hoàn thiện như: ngói cao cấp, gốm sứ xây dựng, gốm mỹ nghệ, gạch men, gạch ốp lát,... chú trọng sản xuất các loại sản phẩm cao cấp khác để phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

Công nghiệp khác:Mở rộng quy mô, công suất nhà máy bia Hà Nội - Quảng Bình, nhà máy May Hà Quảng. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Nhà máy luyện gang thép của Công ty Anh Trang, Nhà máy thuỷ điện La Trọng. Kêu gọi đầu tư các nhà máy thuỷ điện trên sông Long Đại, Rào Trổ và các dự án phong điện ở các xã ven biển. Tích cực tìm kiếm đối tác để đầu tư nhà máy sản xuất thuỷ tinh cao cấp, sản xuất sứ dân dụng cao cấp, lắp ráp xe ô tô vận tải nhẹ, cơ khí nông nghiệp, thiết bị điện gia đình...

Phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn:Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển tiểu thủ công nghiệp. Chú trọng phát triển, đầu tư chiều sâu khôi phục các ngành nghề truyền thống, những sản phẩm có thị trường và thu hút nhiều lao động như: mộc mỹ nghệ, mộc dân dụng, mây tre xuất khẩu, sành sứ, chiếu cói, sửa chữa cơ khí và tàu thuyền, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm hải sản, sản xuất hàng lưu niệm và tiêu dùng phục vụ du lịch…

4. Các ngành dịch vụ

Chú trọng nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ, coi khu vực dịch vụ là yếu tố quan trọng để tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Tập trung phát triển dịch vụ du lịch, vận tải, viễn thông, tài chính, du lịch, dịch vụ kinh doanh... theo hướng văn minh, hiện đại. Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ thời kỳ 2011 - 2015 tăng bình quân hàng năm 12 - 12,5%.

Đối với thương mại nội địa:Huy động các nguồn lực đầu tư để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại như: các siêu thị, chợ bán buôn, chợ đầu mối, chợ vùng nông thôn... Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát giá cả, phát triển dịch vụ thông tin thị trường để ngăn chặn gian lận thương mại. Tăng cường cung ứng đầy đủ các mặt hàng thiết yếu, nhất là các mặt hàng chính sách xã hội phục vụ đồng bào dân tộc miền núi ở vùng sâu, vùng xa. Phấn đấu đưa tổng mức bán lẽ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội thời kỳ 2011-2015 tăng bình quân 20- 21%.

Hoạt động xuất nhập khẩu:Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng qua chế biến có lợi thế về nguyên liệu từ trong tỉnh như: các sản phẩm chế biến từ cao su, mặt mây, hạt tiêu, hải sản đông, đồ hộp, hải sản khô, may mặc, sản phẩm gỗ và gỗ ván dăm, tùng hương, xi măng, cao lanh tinh, bột đá vôi, các sản phẩm thủ công, mỹ nghệ… Từng bước chuyển hướng từ xuất khẩu sản phẩm thô sang xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao. Tích cực, chủ động mở rộng thị trường xuất khẩu, chú trọng nâng cao chất lượng, xây dựng thương hiệu hàng hoá nhằm ổn định thị trường xuất khẩu. Phấn đấu đưa tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá đến năm 2015 đạt 155 triệu USD, tăng bình quân 7,3%/năm.

Ưu tiên nhập khẩu thiết bị công nghệ mới, hiện đại, giảm nhanh và tiến tới hạn chế nhập các thiết bị công nghệ lạc hậu hay công nghệ trung gian. Hạn chế nhập khẩu hàng hoá vật tư, thiết bị, cũng như hàng tiêu dùng mà trong nước có thể sản xuất được. Dự kiến đến năm 2015, giá trị nhập khẩu đạt 70 triệu USD.

Tăng cường các hoạt động thương mại biên giới với Lào qua cửa khẩu Quốc tế Cha Lo - Nà Phàu, hướng tới khu vực các tỉnh vùng Đông - Bắc Thái Lan qua cầu Hữu Nghị số 3.

Phát triển du lịch:Phát triển dịch vụ du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, từng bước xây dựng thương hiệu du lịch Quảng Bình. Ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch tại các trung tâm du lịch lớn như: Phong Nha - Kẻ Bàng, Nhật Lệ, Mỹ Cảnh - Bảo Ninh, Đá Nhảy, Vũng Chùa - Đảo Yến, suối Bang, Khu di tích Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh, danh tướng Hoàng Hối Khanh, chùa Non núi Thần Đinh, hồ thủy lợi An Mã....; tăng cường sự gắn kết giữa các tuyến, điểm du lịch, mở thêm các tuyến, điểm du lịch mới, kết hợp với việc đa dạng hoá các loại hình du lịch như: du lịch sinh thái - hang động, du lịch biển, du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng - chữa bệnh, du lịch mạo hiểm... Tích cực tuyên truyền, quảng bá, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, đặc biệt coi trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng doanh thu ngành du lịch thời kỳ 2011-2015 đạt 17-18%, đến năm 2015, thu hút 0,9-1,0 triệu khách du lịch.

Phát triển dịch vụ vận tải và các ngành dịch vụ khác:Nâng cao chất lượng các loại hình vận tải, chú trọng khai thác có hiệu quả Cảng Hòn La, Sân bay Đồng Hới nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải, phục vụ đắc lực cho phát triển KT-XH. Tiếp tục phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông, internet rộng khắp. Mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế vào hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ theo hướng chuyển mạnh sang cơ chế cung ứng dịch vụ phù hợp với cơ chế thị trường; phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng, mở rộng các loại hình bảo hiểm. Phát triển các loại hình dịch vụ tư vấn, đặc biệt là tư vấn pháp luật.

5. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế

Giao thông:Xây dựng hoàn thiện cơ bản mạng lưới giao thông. Phấn đấu đến năm 2015, đưa hệ thống các trục quốc lộ, tỉnh lộ quan trọng, sân bay, cảng biển vào đúng các cấp bậc kỹ thuật quy định. Ưu tiên đầu tư các công trình: Quốc lộ 1A đoạn qua thành phố Đồng Hới, cầu Nhật Lệ 2, cầu Trung Quán, cảng Hòn La giai đoạn 2, Tỉnh lộ 16, Tỉnh lộ 20, đường nối khu công nghiệp xi măng Tiến - Châu - Văn Hoá với cảng Hòn La, xây dựng, nâng cấp các tuyến đường nội thị, đường ven biển, đường vùng ngập lụt, đường biên giới... Tiếp tục chương trình cứng hoá giao thông nông thôn theo phương thức "nhà nước và nhân dân cùng làm", phấn đấu đến năm 2015 cơ bản hoàn thành chương trình cứng hoá GTNT. Nạo vét khơi thông luồng lạch các tuyến sông, đảm bảo an toàn cho tàu thuyền đi lại.

Thuỷ lợi:Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi. Nâng cấp bảo đảm an toàn các hồ chứa; kiên cố hóa các hệ thống thủy lợi hiện có. Tranh thủ các nguồn vốn để ưu tiên xây dựng các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp ở vùng miền núi, vùng khó khăn, vùng trọng điểm sản xuất lúa thường bị thiên tai, lũ lụt. Phấn đấu đến năm 2015, có 95% diện tích lúa được tưới tiêu chủ động. Tăng cường đầu tư gia cố, sửa chữa, xây dựng nâng cấp hệ thống đê kè chống xói lở bờ sông, ven biển, xây dựng phương án phòng, chống lũ cho các vùng thường xuyên bị lũ lụt.

Cấp thoát nước và vệ sinh môi trường:Tăng cường quản lý nguồn nước và hệ thống cấp nước. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án vệ sinh môi trường thành phố Đồng Hới, thị trấn Ba Đồn; cấp nước thị trấn nông trường Việt Trung, các xã vùng Nam Quảng Trạch, thị trấn Hoàn Lão, khu Kinh tế Hòn La. Kêu gọi đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước các xã vùng ngập lụt và các khu dân cư tập trung khác. Thực hiện tốt chương trình nước sạch cho dân cư miền núi, ven biển, vùng nhiễm mặn, vùng khó khăn về nguồn nước sinh hoạt.

Điện lưới:Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống lưới điện để đưa điện lưới quốc gia đến các thôn, bản của các xã miền núi, ven biển. Tập trung ưu tiên đầu tư lưới điện cho các khu công nghiệp, khu du lịch, khu dân cư mới, vùng kinh tế mới, đáp ứng đủ nhu cầu cấp điện cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Tích cực tìm kiếm nguồn vốn cho dự án cấp điện pin mặt trời, thủy điện nhỏ cho các xã, thôn, bản điện lưới không đến được; đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án năng lượng nông thôn (REII) giai đoạn 2, dự án cải tạo lưới điện 7 xã huyện Quảng Trạch và Tuyên Hóa, phấn đấu giảm tỷ lệ thất thoát điện đến mức thấp nhất.

Thông tin và truyền thông:Tiếp tục phát triển hạ tầng và đa dạng hóa các dịch vụ bưu chính, viễn thông, nâng cao chất lượng hệ thống thông tin liên lạc, mở rộng diện phủ sóng điện thoại, internet đến các vùng sâu, vùng xa… Phấn đấu đến năm 2015, có 80 thuê bao điện thoại/100 dân, 30.000 thuê bao Internet; 100% số xã có điểm truy nhập Internet công cộng; 100% số trường học phổ thông, bệnh viện được kết nối Internet. Tiếp tục đầu tư xây dựng các trạm phát lại truyền hình ở địa bàn sóng truyền hình chưa vươn tới, phát triển thêm các đài phát thanh, trạm truyền thanh cho các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa. Phấn đấu đến năm 2011, phủ sóng truyền hình cho 100% xã, phường, thị trấn.

Phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư:Tích cực chỉ đạo nâng cấp thị trấn Ba Đồn thành thị xã; thành lập các thị trấn mới Phong Nha, Tiến Hóa, Tân Ấp; nâng cấp thành phố Đồng Hới thành đô thị loại II; từng bước đầu tư, nâng cấp, chỉnh trang một số thị trấn có điều kiện khác. Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ đô thị hóa đạt 25 - 27%. Xây dựng các trung tâm cụm xã trở thành trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cụm xã, liên vùng.

Xem thêm: 7 Xe Ô Tô Giá Xe Rẻ Nhất Việt Nam Năm 2021, 7 Xe Ô Tô Giá Rẻ, Đáng Mua Nhất Năm 2021

6. Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại và xúc tiến đầu tư

Kinh tế đối ngoại:Tiếp tục mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Mở rộng giao lưu, hợp tác toàn diện về kinh tế, văn hoá, du lịch và thúc đẩy quan hệ hợp tác hữu nghị với tỉnh Khăm Muộn và các tỉnh khác của nước bạn Lào đi vào chiều sâu và có hiệu quả. Đồng thời, mở rộng quan hệ hợp tác với các tỉnh vùng Đông Bắc Thái Lan trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền và đảm bảo an ninh quốc gia.

Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ các dự án ODA hiện có như: Dự án vệ sinh môi trường thành phố Đồng Hới, Dự án bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng, dự án phát triển nông thôn tổng hợp, các dự án JBIC… Đồng thời tranh thủ vận động thêm các nguồn vốn ODA nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao năng lực cộng đồng, phát triển kinh tế - xã hội, tập trung vào các dự án sau: đầu tư trang thiết bị dạy nghề, đầu tư trang thiết bị bệnh viện hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới, dự án điện pin mặt trời ở các xã điện lưới QG không đến được…

Tăng cường quảng bá, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án FDI trên các lĩnh vực tỉnh có lợi thế: khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng, các nhà máy xi măng, nhà máy sản xuất gốm sứ, thủy tinh, các loại vật liệu trang trí nội thất; nuôi trồng và chế biến nông, lâm, thủy sản, các dự án du lịch sinh thái kết hợp nghỉ dưỡng ven biển, ở khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng; xây dựng các khu đô thị mới ở Hải Ninh, Bảo Ninh…

Tăng cường và mở rộng quan hệ với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài để thu hút thêm các nguồn vốn NGO để hỗ trợ phát triển hạ tầng KT-XH, nâng cao đời sống nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang cồn bãi… Tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu sau: nâng cao năng lực cộng đồng và phát triển nông thôn; hỗ trợ phát triển hạ tầng, trang thiết bị các cơ sở y tế, giáo dục; xóa đói, giảm nghèo; khắc phục hậu quả chiến tranh; hỗ trợ phòng chống HIV/AIDS; bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học…

Xúc tiến đầu tư:Tiếp tục thực hiện cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, đổi mới công tác xúc tiến đầu tư. Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, địa phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội và đầu tư tại tỉnh. Làm tốt công tác quy hoạch, nhất là các khu kinh tế, khu công nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xúc tiến đầu tư. Chú trọng công tác lựa chọn nhà đầu tư thực sự có tâm huyết, có năng lực đầu tư vào các lĩnh vực tỉnh có lợi thế, tạo nhiều việc làm, có giá trị gia tăng cao… Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cả hệ thống chính trị các cấp trong thực hiện chủ trương xúc tiến đầu tư, GPMB.

7. Tài chính, tín dụng

Tài chính:Tăng cường củng cố và phát triển nguồn thu; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả để nuôi dưỡng nguồn thu lâu dài, vững chắc. Phấn đấu tổng thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2015 đạt trên 2.500 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm thời kỳ 2011-2015 từ 17-18%. Quản lý chi ngân sách chặt chẽ, hợp lý, tiết kiệm, bảo đảm mối quan hệ hợp lý giữa chi thường xuyên và đầu tư phát triển. Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách, nâng cao hiệu quả trong bố trí, sử dụng ngân sách, chống thất thoát, lãng phí. Ưu tiên chi cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, các chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm của tỉnh.

Tín dụng:Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống tín dụng trên địa bàn; đẩy mạnh huy động các nguồn vốn nhàn rỗi để mở rộng cho vay phục vụ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động ngân hàng, tạo điều kiện cho các ngân hàng đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách tiền tệ của nhà nước. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng, thực hiện tốt đề án thanh toán không dùng tiền mặt. Từng bước hiện đại hoá hệ thống thanh toán qua ngân hàng.

8. Phát triển doanh nghiệp và các thành phần kinh tế

Tiếp tục đối mới sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước theo Đề án đã được phê duyệt. Khuyết khích phát triển mạnh kinh tế đa sở hữu mà chủ yếu là các doanh nghiệp cổ phần và hợp tác xã để loại hình kinh tế này trở thành phổ biến trong nền kinh tế, thúc đẩy đa dạng hóa sở hữu và kinh doanh. Tạo mọi điều kiện cho kinh tế tư nhân phát triển nhanh theo quy định của pháp luật, trở thành một động lực phát triển của nền kinh tế. Khuyến khích tư nhân đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn khó khăn.

Tạo môi trường thuận lợi và minh bạch cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển. Tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục hành chính, minh bạch hóa các quy định liên quan đến điều kiện kinh doanh, giảm bớt các rào cản trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp; tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa liên thông trong đăng ký thành lập doanh nghiệp. Nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, các tầng lớp nhân dân đối với cộng đồng doanh nghiệp, thực sự tôn vinh các doanh nhân có tài, có tâm huyết và thành đạt, đóng góp nhiều cho xã hội và Nhà nước.

Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, mà nòng cốt là HTX hoạt động theo nguyên tắc: tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, tương trợ lẫn nhau giữa các thành viên và cùng có lợi. Không ngừng nâng cao sức sản xuất, hiệu quả và sức cạnh tranh của cả tổ chức hợp tác và thành viên hợp tác trong thời kỳ mới.

9. Tài nguyên môi trường

Tập trung quản lý thực hiện tốt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015. Đẩy mạnh công tác đo đạc lập bản đồ địa chính cơ sở nhằm xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai phục vụ việc cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thực hiện tốt công tác giới thiệu địa điểm, giao đất, cho thuê đất, phát triển quỹ đất. Quản lý, sử dụng có hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên đất, nước và tài nguyên khác theo quy hoạch được duyệt, đặc biệt là ở các khu vực bảo vệ nghiêm ngặt như khu vực Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Tiến hành điều tra chi tiết tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn tỉnh; điều tra, đánh giá tài nguyên biển, đảo; quy hoạch các lưu vực sông chính trên địa bàn tỉnh.

Làm tốt công tác quan trắc môi trường, ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường và sự cố môi trường. Giảm thiểu ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu công nghiệp, chủ động phòng ngừa, xử lý và tiến tới kiểm soát được tình trạng ô nhiễm môi trường. Tăng cường năng lực thu gom chất thải rắn, xử lý chất thải, đặc biệt là ở các đô thị, các nhà máy công nghiệp, các bệnh viện. Đẩy mạnh việc áp dụng các công nghệ xử lý chất thải, nước thải, tái chế chất thải theo công nghệ hiện đại. Phấn đấu đến năm 2015, có 100% cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hay trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải; hoàn thành việc điều tra, thống kê, xử lý và quản lý được trên 70% nguồn chất thải, loại chất thải và lượng rác thải; phấn đấu thu gom, vận chuyển và xử lý được 85% tổng lượng chất thải rắn tại các khu đô thị, khu công nghiệp và các cơ sở công nghiệp và 95% tại các bệnh viện.

B. PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ - XÃ HỘI

Tập trung tạo chuyển biến rõ rệt về văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đổi mới và phát triển toàn diện giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học, công nghệ; chăm lo phát triển văn hóa. Giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo và nguy cơ tái nghèo, đảm bảo an sinh xã hội; chú trọng giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.

1. Phát triển giáo dục đào tạo, dạy nghề và nguồn nhân lực

Tiếp tục nâng cao chất lượng chất lượng giáo dục và đào tạo, đặc biệt là nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu CNH, HĐH. Từng bước đa dạng hoá các hình thức sở hữu, các loại hình trường lớp và cơ sở giáo dục, đào tạo nhằm tăng quy mô, tạo điều kiện cho mọi người dân có cơ hội học tập nâng cao trình độ. Tiếp tục chăm lo xây dựng hệ thống trường lớp và tăng cường nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hoá. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong giảng dạy, học tập và quản lý của nhà trường. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục để đầu tư xây dựng trường lớp theo hướng kiên cố hoá, hiện đại hoá. Phấn đấu đến năm 2015, có 25-30% trường mầm non, 80-85% trường tiểu học, 45-50% trường THCS, THPT đạt chuẩn Quốc gia; có 99% trẻ mẫu giáo 5 tuổi vào mầm non, 98% trẻ em trong độ tuổi vào cấp tiểu học và THCS, 80% vào THPT và bổ túc THPT; tiếp tục thực hiện phổ cập 100% trường trung học cơ sở ở các xã, phường, thị trấn và phấn đấu phổ cập bậc trung học ở những nơi có điều kiện.

Phát triển mạnh, đa dạng về quy mô và các hình thức dạy nghề, thiết thực gắn với nhu cầu thị trường, khả năng tạo việc làm và phục vụ cho các chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm của tỉnh; chú trọng đào tạo và thu hút nguồn nhân lực đủ khả năng tiếp cận khoa học tiên tiến, kỹ thuật công nghệ cao. Đặc biệt quan tâm đến chất lượng mũi nhọn, vừa đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh. Đẩy mạnh các hoạt động của các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công... để phổ cập kiến thức khoa học phổ thông cho người lao động. Phấn đấu đến năm 2015 có 55-60% lao động được đào tạo, trong đó có 35-40% lao động được đào tạo nghề.

2. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ

Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ, đẩy mạnh việc chuyển giao, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất và đời sống, chú trọng công nghệ có quy mô vừa và nhỏ phù hợp với điều kiện phát triển của tỉnh, nhằm nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của hàng hóa, sản phẩm. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản và bảo vệ môi trường. Chú trọng lựa chọn, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ thích hợp cho khu vực nông thôn và miền núi nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh, tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân.

Xây dựng, phát triển nguồn lực khoa học và công nghệ đủ mạnh, có khả năng tiếp thu, ứng dụng và làm chủ công nghệ hiện đại; đủ sức nghiên cứu và giải quyết những nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bách nhằm cung cấp các luận cứ khoa học cho việc xây dựng các chủ trương, chính sách trong chỉ đạo, điều hành của tỉnh.

Đẩy mạnh phổ biến thông tin khoa học công nghệ, chú trọng thông tin phục vụ cho doanh nghiệp, nông thôn, vùng sâu vùng xa. Tăng cường chất lượng các hoạt động đánh giá, nghiệm thu chuyển giao các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học; công tác quản lý nhà nước về an toàn bức xạ hạt nhân, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Phát triển phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong toàn thể cán bộ, công chức và người lao động. Phấn đấu bảo đảm chi cho khoa học, công nghệ không dưới 2% tổng chi ngân sách hàng năm.

3. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân

Nâng cao chất lượng các chương trình quốc gia về y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồng thời hoàn chỉnh các thủ tục để đầu tư Trung tâm khám chữa bệnh chất lượng cao tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới. Đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị cho các bệnh viện tuyến huyện, trạm y tế xã, các trung tâm y tế dự phòng. Thành lập mới một số bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh như: Bệnh viện Lao - Phổi, Bệnh viện Sản - Nhi… Tiếp tục đào tạo, thu hút đội ngũ bác sỹ giỏi để bổ sung đội ngũ cán bộ y tế đủ về số lượng và chất lượng. Ngăn chặn, khống chế có hiệu quả các loại dịch bệnh. Quản lý tốt y dược tư nhân, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện tốt công tác xã hội hoá lĩnh vực y tế, khám chữa bệnh cho nhân dân, hoàn chỉnh các thủ tục để đầu tư Bệnh viện tư nhân Bình An, khuyến khích đầu tư các trung tâm khám chữa bệnh tư nhân chất lượng cao. Thực hiện tốt việc khám chữa bệnh miễn phí cho bệnh nhân nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn. Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ trẻ em chết dưới 1 tuổi còn 12‰, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi còn 16 - 18%, tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ hàng năm đạt trên 97%; đạt 7 bác sĩ và 1 dược sĩ đại học/vạn dân, 80 - 85% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, có 20 - 22 giường bệnh/vạn dân, trong đó có 2 - 4 giường bệnh xã hội hoá.

Công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình, từng bước nâng cao chất lượng dân số. Củng cố, mở rộng và nâng cao chất lượng hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, KHH gia đình. Từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống, giải quyết tốt, đồng bộ các vấn đề cơ cấu dân số, tạo bước chuyển biến rõ rệt trong công tác dân số KHH. Hướng vào mục tiêu mỗi gia đình chỉ có 1-2 con, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên ổn định ở mức 0,95-1% đến năm 2015; giảm tỷ suất sinh hàng năm từ 0,2-0,25 0/00.

4. Phát triển văn hoá, thể thao, thông tin và truyền thông

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết TW 5 (khoá VIII) của Đảng về "Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc", đi đôi với tiếp thu có chọn lọc văn hóa mới của thời đại. Tạo chuyển biến cơ bản, tiến bộ rõ rệt về hưởng thụ văn hóa của nhân dân trong tỉnh, đặc biệt là miền núi, vùng sâu, vùng bãi ngang cồn bãi. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao. Chăm lo xây dựng đời sống văn hoá cơ sở gắn với việc đẩy mạnh phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá". Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em vùng sâu, vùng xa. Phấn đấu đến năm 2015, có 78-80% số hộ đạt gia đình văn hoá, 45-50% làng bản, tiểu khu, 60-70% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hoá, 100% xã phường, thị trấn có thiết chế văn hoá đồng bộ, 90% số xã có bưu điện văn hoá xã.

Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về văn hoá thông tin, kiên quyết đẩy lùi sự xâm nhập của các luồng văn hoá độc hại. Nâng cao chất lượng các tác phẩm văn học nghệ thuật, cũng như đào tạo, bồi dưỡng tài năng trong lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật.

Sắp xếp và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh truyền hình nhằm phản ảnh đầy đủ kịp thời tình hình trong tỉnh, trong nước và trên mọi lĩnh vực kinh tế xã hội của tỉnh. Nâng cao chất lượng phương tiện thiết bị kỹ thuật thông tin hiện đại tiên tiến và nội dung kỹ thuật, mỹ thuật các chương trình phát thanh truyền hình. Phấn đấu phổ cập toàn diện phương tiện nghe nhìn trước năm 2015.

Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng gắn với cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại". Phấn đấu đến năm 2015, có 27 - 30% dân số luyện tập thể dục thể thao thường xuyên. Từng bước thực hiện chuyên nghiệp hoá và phát triển thể thao thành tích cao, trước mặt tập trung vào các môn, lĩnh vực có thế mạnh của tỉnh. Chú trọng đào tạo đội ngũ vận động viên nòng cốt, huấn luyện viên, trọng tài, đóng góp nhiều vận động viên cho các đội tuyển trẻ, dự tuyển, đội tuyển quốc gia. Phấn đấu đến năm 2015, các xã, phường, thị trấn và 60-70% cơ quan, đơn vị và cơ sở ngoài công lập có thiết chế hoạt động thể dục thể thao phù hợp với phong trào thể dục thể thao quần chúng.

5. Thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo và các chính sách xã hội khác

Giải quyết việc làm:Phát triển thị trường lao động, khuyến khích người lao động tự tạo công ăn việc làm, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh để tạo thêm việc làm mới. Tích cực tham gia thị trường lao động trong nước và tăng cường xuất khẩu lao động. Chú trọng tạo việc làm mới, nâng cao chất lượng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Kết hợp chặt chẽ giữa công tác dạy nghề và chủ động giải quyết việc làm. Tăng cường đầu tư cho các trường dạy nghề của tỉnh, các trung tâm dạy nghề cấp huyện, các trung tâm giới thiệu và sàn giao dịch việc làm. Từng bước tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ thuật và phổ cập nghề để đáp ứng với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế. Phấn đấu giải quyết việc làm và ổn định việc làm bình quân hàng năm thời kỳ 2011-2015 cho 3,0-3,2 vạn lao động, trong đó tạo việc làm mới cho 2,0-2,2 vạn lao động; giảm tỷ lệ thất nghiệp đến năm 2015 còn 1,3 - 1,35%.

Công tác giảm nghèo:Gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội. Thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo. Tạo động lực vươn lên làm giàu trong các tầng lớp dân cư. Tạo cơ hội để hộ nghèo tự lực vượt nghèo thông qua các chính sách trợ giúp về phát triển cơ sở hạ tầng, tín dụng, dạy nghề, tạo việc làm, khuyến nông, khuyến lâm, tiêu thụ sản phẩm. Xã hội hoá việc huy động nguồn lực cho giảm nghèo. Thực hiện tốt việc lồng ghép các chương trình dự án xoá đói giảm nghèo vào các chương trình quốc gia khác, các dự án ODA trên từng địa bàn để đem lại hiệu quả cao và bền vững cho các vùng khó khăn. Đặc biệt thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho huyện nghèo Minh Hoá theo Nghị quyết 30a /NQ-CP của Chính phủ. Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm thời kỳ 2011-2015 là 3,5-4,0%/năm.

Phát triển mạng lưới an sinh xã hội:Tăng cường mạng lưới an sinh xã hội thông qua phát triển và củng cố các quỹ xã hội và đoàn thể. Phát triển các hoạt động an sinh xã hội; thực hiện tốt các chính sách xã hội, vận động toàn dân tham gia các hoạt động " đền ơn đáp nghĩa", chăm sóc người có công, gia đình thương binh liệt sỹ, giúp đỡ nạn nhân chất độc màu da cam, trẻ mồ côi, người già không nơi nương tựa, người tàn tật. Chăm lo đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm cho con em gia đình chính sách. Vận động các cơ quan doanh nghiệp và toàn dân tham gia hoạt động từ thiện giúp đỡ các đối tượng nghèo, tạo điều kiện thuận lợi để họ tự lực vươn lên hòa nhập cộng đồng.

Nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số:Tổng kết và rút kinh nghiệm trong thực hiện Chương trình 135 giai đoạn 2; đồng thời chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện các chương trình phát triển KT-XH khác ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc, đảm bảo cho đồng bào dân tộc được hưởng lợi từ thành quả của quá trình phát triển. Phấn đấu về cơ bản, các xã có đủ các công trình thiết yếu. Từng bước thu hẹp khoảng cách về đời sống vật chất và tinh thần giữa các nhóm dân tộc. Thực hiện tốt việc giao đất giao rừng cho các hộ gia đình và tổ chức ở vùng dân tộc và miền núi, ở những nơi có điều kiện về rừng, nhất là hộ gia đình dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt công tác định canh định cư, chính sách hỗ trợ về đất canh tác, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Chú trọng củng cố và mở rộng các hoạt động y tế, giáo dục, văn hoá thông tin cho đồng bào dân tộc. Nâng cao dân trí, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số.

C. TĂNG CƯỜNG ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH

Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân, thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN; giữ vững chính trị, trật tự an toàn xã hội, chủ động ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, tạo môi trường ổn định để phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội.

Tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, mà nền tảng là xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện, thành phố vững mạnh, toàn diện; xây dựng cơ sở vững mạnh, an toàn làm chủ - sẵn sàng chiến đấu, không ngừng củng cố "thế trận lòng dân" ngày càng vững chắc.

Việc kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh phải được thực hiện xuyên suốt ngay từ trong quy hoạch, kế hoạch của từng địa phương, từng ngành. Nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục quốc phòng - an ninh nhằm nâng cao ý thức về quốc phòng, an ninh cho toàn dân. Chủ động nắm chắc, dự báo chính xác tình hình, xử lý kịp thời các vụ việc, không để bị bất ngờ xảy ra. Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc; tấn công trấn áp tội phạm, tích cực phòng ngừa đẩy lùi tệ nạn xã hội, đảm bảo an toàn giao thông; chú trọng công tác bảo đảm an ninh trật tự, nhất là ở địa bàn trọng yếu về quốc phòng, an ninh, trung tâm kinh tế - xã hội, vùng tôn giáo, biên giới...

Tiếp tục xây dựng lực lượng vũ trang địa phương cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, công an xã vững mạnh, thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa các lực lượng. Nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, thực hiện tốt vai trò nồng cốt trong bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.

III. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM 2011 - 2015

1. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, quản lý quy hoạch

Tiến hành rà soát, củng cố các cơ quan, đơn vị tư vấn xây dựng quy hoạch trên địa bàn tỉnh. Thực hiện đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao hoặc tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ làm quy hoạch được tiếp tục học tập, nghiên cứu nhằm nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo đủ năng lực đảm đương được những quy hoạch những lĩnh vực quan trọng của tỉnh. Tiếp tục phối hợp với các viện nghiên cứu, các Bộ ngành Trung ương, các tổ chức tư vấn quốc tế trong xây dựng quy hoạch nhằm đảm bảo quy hoạch có tầm nhìn xa, có trọng tâm, trọng điểm và phù hợp với yêu cầu của các cơ quan, đơn vị, các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh. Thực hiện công khai các quy hoạch đã được duyệt để người dân biết, tuân thủ và thực hiện giám sát. Chỉ đạo thực hiện tốt Quy hoạch tổng thể KT-XH của tỉnh, huyện đến năm 2020, mà trọng tâm là các mục tiêu đến năm 2015. Tập trung xây dựng các quy hoạch đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu du lịch; quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; quy hoạch các ngành, lĩnh vực mà tỉnh có thế mạnh... Hoàn chỉnh các quy hoạch: quy hoạch Vườn QG Phong Nha-Kẻ Bàng, bổ sung quy hoạch chung thành phố Đồng Hới, quy hoạch xây dựng vùng toàn tỉnh, QH chi tiết khu kinh tế Hòn La, Quy hoạch đô thị Bảo Ninh, khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cha Lo, quy hoạch một số thị trấn, thị tứ...

2. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội cho đầu tư chuyển đổi cơ cấu kinh tế và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

Để đáp ứng được nhu cầu nguồn vốn đầu tư phát triển phục vụ mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững, giai đoạn 2011 - 2015 cần thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển. Cụ thể:

- Huy động nguồn lực đầu tư của toàn xã hội vào thực hiện mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng hiệu quả và phát huy được lợi thế so sánh của từng vùng, từng ngành, từng sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), ưu tiên các dự án thu hút nhiều lao động, tiêu thụ nguyên liệu tại chỗ...

- Huy động tối đa các nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh áp dụng rộng rãi các hình thức đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng theo các phường thực BOT, BT, đầu tư kết hợp công - tư (PPP) và đầu tư tư nhân sở hữu kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi danh mục đầu tư do tỉnh ban hành.

- Tranh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ. Tập trung vào các công trình giao thông đến các vùng trọng điểm kinh tế, các tuyến đường ven biển, tuần tra biên giới, các công trình cơ sở hạ tầng các khu kinh tế, công nghiệp, khu du lịch, các công trình thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng đô thị... Tăng mức đầu tư cho giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học công nghệ và xoá đói giảm nghèo, nhất là ở các vùng miền núi, vùng khó khăn, vùng thường bị thiên tai.

- Xây dựng Quy chế vận động nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (NGO) giai đoạn 2011- 2015 để làm cơ sở cho việc vận động, tranh thủ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA, NGO đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu, nâng cao năng lực cộng đồng... cho các địa phương khó khăn, vùng miền núi.

- Huy động nguồn vốn trong dân, các doanh nghiệp để thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, bê tông hoá đường giao thông nông thôn, xã hội hoá các hoạt động giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá thông tin và TDTT. Thực hiện tốt việc lồng ghép các nguồn vốn để vừa tạo sức mạnh tổng hợp, vừa nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Phát triển đồng bộ và từng bước hiện đại hóa hệ thống thủy lợi, chú trọng xây dựng và củng cố hệ thống đê biển, đê sông, trạm bơm, công trình ngăn mặn và xả lũ... Phát triển nhanh nguồn điện và hoàn chỉnh hệ thống lưới điện, đi đôi với tiết kiệm năng lượng, bảo đảm cung cấp đủ điện cho nhu cầu phát triển.

- Nâng cao năng lực Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh. Đẩy mạnh việc thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo mặt bằng sạch để triển khai thực hiện các dự án, công trình theo đúng tiến độ. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh