Các loài gấu trên thế giới

     

Nói về thế giới của động vật hoặc động vật sẽ không bao giờ hết được thảo luận. Mỗi nơi trên Hành tinh Trái đất đều có vô số loài động vật đa dạng. Từ rất nhỏ đến những con có kích thước cơ thể rất lớn. Để dễ nghiên cứu, người ta chia các loài động vật này thành 2 loại là nhóm động vật không xương sống (không có xương sống) và nhóm động vật có xương sống (có xương sống). Hai nhóm vẫn còn được chia thành nhiều phần. Một nhóm động vật đi vào động vật có xương sống là lớp thú.

Bạn đang xem: Các loài gấu trên thế giới


Động vật có vú là một trong những lớp của nhóm động vật có xương sống được biết đến nhiều hơn với tên gọi động vật có vú. Vì một trong những đặc điểm của động vật có vú là có tuyến vú dành cho động vật cái. Các tuyến vú có ích như một nguồn thức ăn cho con cái của chúng. Nếu nó có tuyến vú thì chắc chắn con vật đó sinh sản bằng cách đẻ.

Một ví dụ về động vật có vú trên Trái đất là gấu. Gấu được xếp vào nhóm động vật có vú thuộc bộ ăn thịt, nghĩa là gấu là động vật ăn thịt. Có nhiều loại gấu khác nhau nằm rải rác trên khắp thế giới. Mỗi loài gấu đều có những đặc điểm và tính cách khác nhau. Lần này chúng ta sẽ thảo luận và phân loại các loài gấu trên khắp thế giới. Hãy xem nào!

1. Gấu nâu (Ursus arctos)

*
Gấu nâu được tìm thấy ở lục địa bắc Âu Á và Bắc Mỹ. Phân bố của nó bao gồm Nga, Scandinavia, Romania, Anatolia, Caucasus, Trung Á, Trung Quốc, Canada và Hoa Kỳ. Gấu nâu được công nhận là động vật quốc gia của một số quốc gia trên lục địa Châu Âu. Ở Bắc Mỹ, gấu nâu thường được gọi là gấu xám. Gấu nâu bao gồm nhóm gấu lớn nhất trong nhóm ăn thịt và có quan hệ họ hàng khá chặt chẽ với gấu Bắc Cực.


Mặc dù được đặt tên là gấu nâu nhưng trên thực tế loài gấu này không hoàn toàn là màu nâu. Ở Ấn Độ, gấu có màu lông hơi đỏ pha chút bạc, còn ở Trung Quốc gấu nâu có hai màu là nâu vàng hoặc có hoa văn màu trắng xung quanh cổ, ngực và vai. Những con gấu nâu ở Bắc Mỹ có màu nâu sẫm gần như đen. Không có gì ngạc nhiên khi tên của con gấu xám được lấy dựa trên màu lông của con gấu.

Gấu nâu có chiều dài cơ thể khoảng 1,4 – 2,8 mét với chiều cao khi tính từ vai đạt 70 – 153 cm. Trong khi đó, trọng lượng trung bình của gấu nâu đực có thể đạt 180 kg và 135 kg đối với gấu cái. Gấu nâu bao gồm động vật ăn tạp hoặc ăn thịt và thực vật như quả mọng, hoa, quả tùng và nấm.


2. Gấu Bắc Cực (Ursus maritimus)

Như tên của nó, gấu Bắc Cực sống ở Bắc Cực hoặc Lục địa Bắc Cực. Nơi này được bao bọc bởi đại dương lạnh nhất thế giới, chẳng trách gấu Bắc Cực được mệnh danh là loài động vật có vú sống dưới nước giỏi bơi lội, chẳng trách tên khoa học của chúng là “hàng hải”. Hình thái cơ thể của chúng đã được thích nghi với điều kiện môi trường mà chúng sống. Đặc điểm của gấu Bắc Cực rất dễ phân biệt với các loại gấu khác, đó là màu lông của chúng là màu trắng. Mặc dù màu trắng đến từ sự phản chiếu xung quanh chúng được bao phủ bởi tuyết.


Quần thể gấu Bắc Cực đang giảm dần hàng năm. Bên cạnh việc thường xuyên bị săn bắt để lấy da, sự nóng lên toàn cầu cũng góp phần làm giảm dân số. Các tảng băng trôi ở Bắc Cực tiếp tục tan chảy và chắc chắn rằng môi trường sống của gấu Bắc Cực sẽ sớm không còn. Cho đến thời điểm hiện tại, các tổ chức liên quan đang cố gắng duy trì sự tồn tại của loài gấu Bắc Cực này để có thể tiếp tục tồn tại trong vài năm tới.

3. Gấu đen Châu Á (Ursus thibetanus)

*
Loài gấu đen châu Á này có tên gọi khác là gấu mặt trăng hay gấu ngực trắng. Gấu đen châu Á được tìm thấy ở dãy Himalaya, Ấn Độ, Hàn Quốc, đông bắc Trung Quốc, đông Nga, các đảo Honshu và Shikoku ở Nhật Bản và Đài Loan. Điểm đặc biệt của loài gấu đen châu Á này là có hoa văn hình chữ V màu trắng nâu xung quanh ngực. Thoạt nhìn, hình dáng cơ thể của loài gấu đen châu Á này tương tự như gấu nâu nhưng có tư thế cơ thể nhỏ và mảnh mai hơn. Chiều dài của loài gấu đen châu Á này trung bình có thể đạt 120-190 cm và chiều cao tính từ vai khoảng 70-100 cm. Về trọng lượng từ 60-200 kg với gấu đực trung bình là 135 kg, gấu cái nặng từ 40-125 kg.

Những loài gấu này bao gồm những động vật giỏi trèo cây và đá để tìm kiếm thức ăn, tắm nắng, nghỉ ngơi, bảo vệ bản thân khỏi kẻ thù và ngủ đông. Gấu đen châu Á là loài ăn tạp, chúng tìm kiếm thức ăn như côn trùng, ấu trùng, trứng, nấm, trái cây, hạt, mật ong, v.v. Những loại thức ăn này thích nghi với các mùa thịnh hành, chẳng hạn như từ tháng 7 đến tháng 9, chúng sẽ leo cây để tìm quả tùng, chim, nho và anh đào.


4. Gấu đen Mỹ (Gấu mỹ)

Loài gấu này bao gồm một con gấu có kích thước trung bình và được tìm thấy ở Bắc Mỹ. Mặc dù chúng gần với gấu nâu và gấu Bắc Cực, nhưng chúng không có quan hệ di truyền. Trên thực tế, gấu đen châu Mỹ có mối quan hệ với gấu đen châu Á, hay còn gọi là Gấu đen chị taxa.

Xem thêm: Tứ Đại Mỹ Nhân Sài Gòn Xưa Gồm Những Ai?

Gấu đen Mỹ là một loại gấu rất hung dữ. Chúng không ngần ngại độc chiếm một khu vực mặc dù khu vực này đã bị các loài động vật hoang dã khác như sư tử Mỹ lấn át. Trọng lượng của gấu đen Mỹ từ 57-250 kg đối với gấu đực và gấu cái nhỏ hơn 33% trọng lượng của gấu đực hoặc khoảng 41-170 kg. Năm 1972, người ta đã ghi nhận được một con gấu đen Mỹ nặng 500 kg với chiều dài cơ thể 2,41 mét. Những con gấu này bao gồm các loài động vật ăn tạp mà chúng quen ăn trái cây, ấu trùng, côn trùng, mật ong, rễ cây và cá hồi.


5. Gấu chó (Helarctos malayanus)

*
Những con gấu này được tìm thấy trong các khu rừng nhiệt đới của Đông Nam Á như Ấn Độ, Myanmar, Thái Lan, Malaysia, Lào, Campuchia, Việt Nam, đảo Yunan, Sumatra và Kalimantan ở Indonesia. Gấu chó hay được biết đến với tên gọi khác là gấu chó vì thức ăn chính của loài gấu này là mật ong còn trong tổ ong. Đặc điểm của gấu chó là chúng có bộ lông ngắn sẫm màu, bóng và một số con có bộ lông màu xám hoặc hơi đỏ. Có lông tạo thành hình bán nguyệt xung quanh ngực với màu sắc kem cho đến khi có màu trắng nâu. Một đặc điểm khác của loài gấu chó này là nó có bộ lông màu trắng bao quanh mắt. Gấu chó là một trong những loài gấu nhỏ nhất. Gấu trưởng thành có chiều dài cơ thể từ 120-150 cm và trọng lượng từ 27-80 kg. Ngoài mật ong, loài gấu này còn ăn kiến, ong, ấu trùng và một số loại trái cây.


6. Bear Sloth (Melursus ursinus)

*
Loài gấu này bao gồm những loài gấu chỉ có thể được tìm thấy ở Ấn Độ. Thức ăn chính của gấu lười là hoa quả, kiến ​​và mối. Loài gấu này còn có tên gọi khác là gấu lưỡi vì nó có chiếc lưỡi rất dài, có chức năng gắp các loại côn trùng ẩn náu trong lỗ.

Những chú gấu này bao gồm những chú gấu có kích thước cơ thể trung bình, nặng khoảng 55-105 kg đối với gấu cái và 80-145 kg đối với gấu đực. Họ cũng bao gồm những con gấu có đuôi dài nhất trong họ nhà gấu, là 15-18 cm. Màu tổng thể của gấu lười là màu đen với bộ lông khá dài. Thoạt nhìn, nó có hình dáng cơ thể tương tự như gấu đen châu Á và cũng là gấu chó. để chỉ ra lãnh thổ của mình, con gấu lười sẽ ra dấu hiệu bằng cách dùng móng sắc nhọn của nó làm tổn thương thân cây và sau đó cọ sát cơ thể vào thân cây.


7. Gấu trúc (Ailuropoda melanoleuca)

*
Các loài động vật nổi tiếng với việc ăn tre làm thức ăn chính thuộc họ gấu và được tìm thấy nhiều ở miền Nam Trung Quốc. Gấu trúc có đặc điểm là có hoa văn hình tròn màu đen quanh mắt, tai và quanh nửa người. Trong tự nhiên, gấu trúc không chỉ tiêu thụ tre mà còn ăn các loại cây khác như cỏ và thân cây. Không thường xuyên nếu chúng cũng ăn chim, động vật gặm nhấm, trứng, cá, v.v.

Trong vài năm, việc phân loại gấu trúc đã được tranh luận xem chúng thuộc họ gấu trúc hay gấu. Tuy nhiên, sau khi nghiên cứu di truyền, gấu trúc là một nhóm gấu và thuộc họ Ursidae. Gấu trúc trưởng thành có chiều dài cơ thể từ 1,2 – 1,9 mét và chiều cao khi tính đến vai là 60 – 90 cm. Gấu trúc đực có trọng lượng cơ thể khoảng 160 kg và 70 kg đối với trọng lượng của gấu trúc cái.

Môi trường sống của gấu trúc là xung quanh các ngọn núi ở Trung Quốc, chính xác là ở Tứ Xuyên, Cam Túc và Thiểm Tây. Tuy nhiên, việc phá rừng và khai phá vùng đất mới đã khiến quần thể gấu trúc gặp nguy hiểm do mất môi trường sống. Để khắc phục, chính phủ Trung Quốc đã tiến hành kiểm dịch để giữ quần thể gấu trúc vẫn còn sống.

8. Gấu Spectacled (Đồ trang trí Tremarctos)

*
Gấu Spectacled này là loài gấu duy nhất có nguồn gốc từ Nam Mỹ. Nhìn chung, màu sắc của loài gấu đeo kính này là màu nâu đen và không có gì lạ khi một số con có bộ lông màu đỏ tía. Thoạt nhìn, con gấu đeo kính này tương tự như gấu trúc vì nó có các hoa văn màu đen xung quanh mắt, tương tự như khi đeo kính, không có gì ngạc nhiên khi một tên gọi khác của loài gấu đeo kính này là gấu đeo kính.

Kích thước cơ thể của gấu đực lớn hơn, khoảng 100-200 kg, trong khi gấu cái nặng tới 35 đến 82 kg. Gấu ngoạn mục bao gồm những con gấu có kích thước trung bình với chiều dài cơ thể khoảng 120-200 cm. Gấu Spectacled có hình dạng khuôn mặt tròn hơn so với các loại gấu khác. Đối với thức ăn chúng tiêu thụ rất nhiều thực vật như xương rồng, thông, tre, hoa, chồi, cho đến trái cây.

Đây là lời giải thích về phân loại các loài gấu trên thế giới. Hy vọng rằng những thông tin trên có thể bổ sung thêm cho bạn cái nhìn sâu sắc.