Trốn nghĩa vụ quân sự có sao không

     
Trang chủ / Tư Vấn Luật / Luật Dân Sự / Thủ tục hành chính dân sự / Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào?

Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào? Nghĩa vụ quân sự hay còn gọi là quân dịch là một nghĩa vụ BẮT BUỘC với một số đối tượng công dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. Người có hành vi trốn nghĩa vụ quân sự sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo các chế tài khác nhau.

Bạn đang xem: Trốn nghĩa vụ quân sự có sao không

*

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân


Độ tuổi nhập ngũ và Tiêu chuẩn tuyển chọn đi nghĩa vụ quân sự

Hằng năm, việc gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được thực hiện một lần vào tháng hai hoặc tháng ba.

Độ tuổi nhập ngũ theo pháp luật hiện hành là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Đối với công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Theo Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự và Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP, Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

Có lý lịch rõ ràng.Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định, nghĩa là phải có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP.Có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp; những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì có thể được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. Riêng các xã thuộc vùng sâu, vùng xa,…thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.

Các trường hợp được miễn, hoãn nghĩa vụ quân sự

Một số trường hợp được miễn, hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự, được quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 20 ngày.

Các đối tượng được tạm hoãn NVQS

Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

Người thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ, nếu không còn lý do tạm hoãn và còn trong độ tuổi quy định thì được gọi nhập ngũ.

Các đối tượng được miễn NVQS

Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Đi nghĩa vụ quân sự được hưởng những quyền lợi gì?

*

Người tham gia nghĩa vụ quân sự và thân nhân được hưởng quyền lợi

Người đã và đang thực hiện nghĩa vụ quân sự cùng thân nhân của họ được hưởng các chế độ, chính sách theo Nghị định 27/2016/NĐ-CP. Cụ thể, một số quyền lợi cơ bản mà người thực hiện nghĩa vụ quân sự và thân nhân được hưởng:

Chế độ nghỉ phép

Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm với thời gian nghỉ là 10 ngày và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.

Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp các trường hợp đặc biệt như thiên tai, hỏa hoạn,… thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày.

Các khoản trợ cấp khi xuất ngũ

Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ. Phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

Chế độ đào tạo, học nghề, giải quyết việc làm khi xuất ngũ

Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp được bảo lưu kết quả và được nhận học lại sau khi xuất ngũ; đang làm việc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tại tổ chức kinh tế được đảm bảo bố trí lại việc làm.

Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ

Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được trợ cấp khó khăn đột xuất trong một số trường hợp như hỏa hoạn, thiên tai, đau ốm,….

Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập, ngoài công lập theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP.

Xem thêm: Tiếng Việt Công Nghệ Lớp 1

Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?

Xử phạt về hành chính

Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, trong đó, các hành vi liên quan đến nghĩa vụ quân sự được quy định cụ thể như sau:

Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự

Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Vi phạm quy định sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự

Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. Cùng với đó, buộc thực hiện sơ tuyển nghĩa vụ quân sự theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự,

Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và buộc thực hiện kiểm tra sức khỏe đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi mà không có lý do chính đáng.

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự; Đưa tiền hoặc lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế nhằm làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. Người có hành vi này bị buộc thực hiện lại việc khám sức khỏe và cán bộ, nhân viên y tế phải nộp lại số lợi bất hợp pháp mà họ có được.

Vi phạm quy định về nhập ngũ

Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng và buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

*

Trốn nghĩa vụ quân sự bị phạt tiền hoặc truy cứu Trách nhiệm hình sự

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu thuộc những trường hợp:

Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;Phạm tội trong thời chiến;Lôi kéo người khác phạm tội.

Những nội dung này được pháp luật quy định tại Điều 332 BLHS.

Thế nào là “có lý do chính đáng”?

Lý do chính đáng được Thông tư 95/2014/TT-BQP quy định là những lý do sau:

Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.

Hai trường này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc bệnh viện, trạm y tế cấp xã.

Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.

Hai trường này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở. Trường hợp này phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trên đây là những quy định của pháp luật về hành vi Trốn nghĩa vụ quân sự. Nếu Quý bạn đọc có thắc mắc về vấn đề trên hoặc muốn được Tư vấn Luật Dân sự, có thể liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua HOTLINE: 1900.63.63.87 hoặc qua website của chúng tôi để được Luật sư Dân sự chi tiết.