Nghị định 108 sửa đổi

     
*

TIN VKSND TỈNH TIN VKSND HUYỆN TIN TỔNG HỢP NGHIỆP VỤ KIỂM SÁT ĐẢNG - ĐOÀN THỂ ĐIỂN HÌNH TIÊN TIẾN


Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CPsửa đổi, bổ sungkhoản 2 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP về các trường hợp tinh giản biên chế,như sau:
1. Điểm d khoản 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung: “Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên không hoàn thành nhiệm vụ được giao...”.
So với điểm d khoản 2 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP, quy định: “Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao...”.
Như vậy, Nghị định số 143/2020/NĐ-CP đã sửa tiêu chí xếp loại“bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao”của Nghị định số 113/2018/NĐ-CPthành“không hoàn thành nhiệm vụ được giao”.

Bạn đang xem: Nghị định 108 sửa đổi


2. Điểm đ khoản 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung: “Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụnhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợphoặc không hoàn thành nhiệm vụ....”.
So với điểm đ khoản 2 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP, quy định: “Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ…”.
Như vậy, Nghị định số 143/2020/NĐ-CP đã sửa tiêu chí xếp loại “mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực”của Nghị định số 113/2018/NĐ-CPthành“mức hoàn thành nhiệm vụ”. Đồng thời, bỏ trường hợp“được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực” của Nghị định số 113/2018/NĐ-CP.
3. Điểm g khoản 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP bổ sung: “…hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặchoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tạikhoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật …”.

Xem thêm: Cuộc Thi Và Triển Lãm Ảnh Biển Đảo Quê Hương Năm 2021, Thi Ảnh Về Biển, Đảo Quê Hương Và Di Sản Văn Hóa


Như vậy, Nghị định số 143/2020/NĐ-CP bổ sung thêm yêu cầu với năm trước liền kề có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau bắt buộc phảicó xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau mà Nghị định số 113/2018/NĐ-CP không quy định.
4. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP, còn 02 trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng tinh giản biên chế vẫn thực hiện theo điểm a, b khoản 1 Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, đó là:
“- Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;
- Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác”.
Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CPsửa đổi, bổ sungĐiều 8 Nghị định số 108/2014/NĐ-CPvà cáckhoản 6, khoản 7 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP về chính sách về hưu trước tuổi,như sau:
- Có đủ 15 năm làm việc ở nơi có điều kiện đặc biệt khó khăn bao gồm cả nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên