Chứng chỉ ngoại ngữ của bộ giáo dục

     

Quy định mới về tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ 6 bậc


MỤC LỤC VĂN BẢN
*

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO --------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------

Số: 24/2021/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm 2021

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYCHẾ THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ THEO KHUNG NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ 6 BẬC DÙNGCHO VIỆT NAM BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 23/2017/TT-BGDĐT NGÀY 29 THÁNG 9 NĂM2017 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ LuậtGiáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luậtsửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm2018;

Căn cứNghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chứcnăng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Theo đềnghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng.

Bạn đang xem: Chứng chỉ ngoại ngữ của bộ giáo dục

Bộ trưởngBộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quychế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùngcho Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 23/2017/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 9 năm2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi đánh giá năng lựcngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam ban hành kèmtheo Thông tư số 23/2017/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng BộGiáo dục và Đào tạo như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều1 như sau:

“2. Văn bảnnày áp dụng đối với các cơ sở giáo dục đại học; các Sở Giáo dục và Đào tạo(GDĐT); các đơn vị sự nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức thi đánh giá năng lựcngoại ngữ; các tổ chức, cá nhân có liên quan.”

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4.Đơn vị tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ

Đơn vị tổ chứcthi đánh giá năng lực ngoại ngữ (sau đây gọi tắt là đơn vị tổ chức thi) bao gồm:

1. Cơ sở giáo dục đại học có đàotạo ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài (thuộc nhóm ngành Ngôn ngữ và Văn hóa nướcngoài) hoặc sư phạm tiếng nước ngoài (thuộc nhóm ngành Đào tạo giáo viên), đơnvị sự nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ: Được tổchức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo các định dạng đề thi từ bậc 1 đến bậc6 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

2. Trung tâmGiáo dục thường xuyên, trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên,trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học - ngoại ngữ do Chủ tịch Ủy ban nhân dâncấp tỉnh hoặc Giám đốc sở GDĐT (nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủyquyền) quyết định thành lập: Được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theocác định dạng đề thi từ bậc 1 đến bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậcdùng cho Việt Nam (dành cho học sinh phổ thông).”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, 4,5 Điều 5 như sau:

“2. Có độingũ nhân sự quản lý, chấm thi, ra đề thi, phân tích dữ liệu thi và kỹ thuậtviên đáp ứng các yêu cầu về số lượng, trình độ để tổ chức thi đánh giá năng lựcngoại ngữ; những người này là viên chức được tuyển dụng, sử dụng và quản lýtheo quy định của pháp luật về viên chức hoặc người lao động đã được ký hợp đồngkhông xác định thời hạn theo Bộ luật Lao động; trong đó:

a) Lãnh đạocủa bộ phận chuyên trách phải có năng lực quản lý, có tinh thần trách nhiệm,trung thực, khách quan. Có ít nhất 01 lãnh đạo của bộ phận chuyên trách đạtnăng lực ngoại ngữ tối thiểu cấp độ B2 theo Khung tham chiếu chung Châu Âu vềngoại ngữ (hoặc bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) củamột trong các ngoại ngữ được giảng dạy trong chương trình giáo dục của hệ thốnggiáo dục quốc dân và có bằng thạc sĩ trở lên của một trong các ngành/chuyênngành: ngành Đo lường và đánh giá trong giáo dục; ngành ngôn ngữ tiếng nướcngoài thuộc nhóm ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; chuyên ngànhngôn ngữ tiếng nước ngoài thuộc nhóm ngành Khoa học giáo dục;

b) Có ít nhất20 cán bộ chấm thi nói và viết đối với tiếng Anh, 10 cán bộ chấm thi nói và viếtđối với mỗi ngoại ngữ khác (nếu có); các cán bộ chấm thi phải có chứng chỉ hoànthành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ chấm thi theo quy định của Bộ trưởng BộGDĐT;

c) Có ít nhất12 cán bộ ra đề thi đối với tiếng Anh, 04 cán bộ ra đề thi đối với mỗi ngoại ngữkhác (nếu có); các cán bộ ra đề thi phải có chứng chỉ hoàn thành chương trình bồidưỡng nghiệp vụ ra đề thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ GDĐT;

d) Có ít nhất03 cán bộ phân tích đề thi; các cán bộ phân tích đề thi phải có bằng thạc sĩ,tiến sĩ ngành Đo lường và đánh giá trong giáo dục;

đ) Có độingũ kỹ thuật viên đáp ứng yêu cầu để sử dụng các thiết bị tin học, âm thanh,video phục vụ cho việc tổ chức thi và chấm thi.

4. Có đủ điềukiện về cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu sau:

a) Có đủphòng thi, các phòng chức năng để tổ chức thi cả 04 kỹ năng nghe, nói, đọc, viếtcho ít nhất 100 thí sinh trong một lượt thi với các yêu cầu cụ thể như sau:Phòng thi bảo đảm được cách ly âm thanh, có đủ ánh sáng, bàn, ghế, phấn hoặcbút dạ, bảng hoặc màn chiếu; có hệ thống camera giám sát ghi được toàn bộ diễnbiến của cả phòng thi liên tục trong suốt thời gian thi; có đồng hồ dùng chungcho tất cả thí sinh theo dõi được thời gian làm bài; có đủ các thiết bị ghi âm,phát âm, ghi hình, phần mềm chuyên dụng đáp ứng yêu cầu tổ chức thi;

b) Có hệ thốngmáy tính gồm máy chủ, các máy trạm, thiết bị bảo mật hợp nhất, thiết bị lưu trữdữ liệu, thiết bị lưu điện, nguồn điện dự phòng, các thiết bị phụ trợ bảo đảmđáp ứng yêu cầu về kỹ thuật để tổ chức thi trên máy vi tính cho ít nhất 100 thísinh trong một lượt thi;

c) Có trangthông tin điện tử để cung cấp thông tin về định dạng đề thi, đề thi minh họa,hình thức thi, danh sách thí sinh đăng ký dự thi; thông báo lịch thi, địa điểmthi, kết quả thi; tra cứu kết quả thi và chứng chỉ;

d) Có khu vựclàm đề thi riêng biệt;

đ) Khu vựcthi bảo đảm các yêu cầu an toàn, bảo mật và phòng chống cháy nổ; có thiết bị kiểmtra an ninh (cổng từ hoặc thiết bị cầm tay) để kiểm soát, ngăn chặn được việcmang tài liệu, đồ dùng trái phép vào phòng thi; có phòng làm việc của Hội đồngthi, trực thi, giao nhận đề thi và bài thi; phải bảo đảm có hòm/tủ/két sắt, cókhoá chắc chắn để bảo quản đề thi và bài thi; có nơi riêng biệt bảo quản đồ đạccủa thí sinh.

Xem thêm:

5. Có ngân hàngcâu hỏi thi và đề thi được xây dựng từ ngân hàng câu hỏi thi đáp ứng quy định tạiĐiều 12 Quy chế này và hướng dẫn của Bộ GDĐT; ngân hàng câu hỏi thi được quảnlý bằng phần mềm bảo đảm các yêu cầu bảo mật, phân quyền trong sử dụng và phảiđáp ứng yêu cầu sau:

a) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, sốlượng đề thi tương đương nhau tại một thời điểm đối với định dạng đề thi dànhcho học sinh tiểu học, học sinh trung học cơ sở, học sinh trung học phổ thông:Đối với môn Tiếng Anh phải có ít nhất 50 đề thi, đối với mỗi môn Ngoại ngữ khácphải có ít nhất 30 đề thi; trong đó số lượng các câu hỏi thi trùng nhau giữacác đề thi không quá 10%;

b) Từ ngày01 tháng 7 năm 2022, số lượng đề thi tương đương nhau tại một thời điểm đối vớiđịnh dạng đề thi dành cho các đối tượng khác: Đối với môn Tiếng Anh phải có ítnhất 70 đề thi, đối với mỗi môn Ngoại ngữ khác phải có ít nhất 30 đề thi; trongđó số lượng các câu hỏi thi trùng nhau giữa các đề thi không quá 10%;

c) Hằng năm,các đơn vị phải thực hiện rà soát, điều chỉnh ngân hàng câu hỏi thi và bổ sungtối thiểu 10% số lượng câu hỏi đối với từng kỹ năng;

d) Các đơn vịcó thể phối hợp tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoạingữ 6 bậc dùng cho Việt Nam với các tổ chức có chức năng khảo thí đã có ngânhàng câu hỏi thi, đề thi được xây dựng, quản lý đáp ứng các quy định của Quy chếnày; bảo đảm phân công rõ nghĩa vụ, quyền hạn của các bên phối hợp và báo cáo BộGDĐT (qua Cục Quản lý chất lượng) trước khi triển khai tổ chức thi.”

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Điều 6.Thông báo việc đủ điều kiện tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ của đơn vịtổ chức thi

Các đơn vịcó nhu cầu tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ6 bậc dùng cho Việt Nam xây dựng Đề án tổ chức thi và báo cáo Bộ GDĐT (qua CụcQuản lý chất lượng) để kiểm tra, xác nhận điều kiện bảo đảm chất lượng tổ chứcthi theo yêu cầu quy định tại Điều 5 Quy chế này. Cục Quản lý chất lượng thôngbáo về việc đủ điều kiện tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ cho đơn vị đểtriển khai thực hiện Đề án theo quy định của Quy chế này.”

5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản3 Điều 10 như sau:

“a) Tổ chứcrút đề thi từ ngân hàng câu hỏi thi theo yêu cầu tổ chức thi;”

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều11 như sau:

“1. Các kỹnăng nghe, đọc, viết được tổ chức thi trên giấy hoặc trên máy vi tính. Từ ngày01 tháng 7 năm 2023, tất cả các kỹ năng đều được tổ chức thi trên máy vi tính.”

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 12như sau:

“Điều 12.Yêu cầu về đề thi

1. Đề thi, đáp án, hướng dẫn chấmthi phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Đề thi bảođảm đánh giá được các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết;

b) Ngân hàngcâu hỏi thi và đề thi được xây dựng theo đúng hướng dẫn của Bộ GDĐT, bám sát địnhdạng đề thi và hướng dẫn làm đề thi theo từng định dạng đề thi được Bộ GDĐT quyđịnh, bảo đảm chính xác, khoa học, chặt chẽ, rõ ràng;

c) Các đềthi theo cùng một định dạng phải tương đương nhau về độ khó;

d) Việc quảnlý và sử dụng ngân hàng câu hỏi thi, đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi phải bảođảm bảo mật.

2. Đề thi cho từng kỳ thi đượcrút ngẫu nhiên từ phần mềm quản lý ngân hàng câu hỏi thi.”

8. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản1 Điều 21 như sau:

“c) Cácthành viên Ban Chấm thi tuân thủ sự phân công của Trưởng Ban Chấm thi, bảo đảmchấm thi theo đúng hướng dẫn chấm thi, đáp án, thang điểm của kỳ thi. Mỗi bàithi viết, thi nói phải được hai cán bộ chấm thi chấm độc lập ở hai phòng cáchbiệt nhau (trừ trường hợp thi kỹ năng nói trực tiếp). Quy trình chấm hai vòng độclập áp dụng như quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông hiệnhành;”

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều28 như sau:

“1. Đơn vị tổchức thi vi phạm Quy chế này:

a) Tùy theomức độ vi phạm, Bộ GDĐT quyết định đình chỉ việc tổ chức thi trong thời gian từ06 tháng đến 12 tháng hoặc quyết định chấm dứt việc tổ chức thi;

b) Bộ GDĐTcông khai các đơn vị tổ chức thi vi phạm quy chế thi và quyết định đình chỉ việctổ chức thi hoặc chấm dứt việc tổ chức thi trên Cổng thông tin điện tử của BộGDĐT;

c) Sau thờihạn đình chỉ tổ chức thi, căn cứ kết quả kiểm tra, xác nhận việc vi phạm đượckhắc phục, Bộ GDĐT có thông báo để đơn vị được tiếp tục tổ chức thi.”

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1Điều 30 như sau:

“1. Chủ trì,phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ GDĐT hướng dẫn, kiểm tra, xác nhậnviệc đáp ứng các yêu cầu về điều kiện để tổ chức thi của các đơn vị; công khaidanh sách các đơn vị đủ điều kiện tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ theoKhung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam trên Cổng thông tin điện tử củaBộ GDĐT; kiểm tra việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo Khung năng lựcngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam của các đơn vị tổ chức thi theo quy định củaQuy chế này.”

Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp

Số lượng câuhỏi thi và đề thi đối với mỗi định dạng đề thi tại một thời điểm quy định tạikhoản 5 Điều 5 của Quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lựcngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số23/2017/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT được áp dụng đếnhết ngày 30 tháng 6 năm 2022.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Thông tưnày có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 10 năm 2021.

2. Chánh Vănphòng, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quanthuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởngcác cơ sở giáo dục đại học; các đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệmthi hành Thông tư này./.

Nơi nhận: - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Ủy ban VHGD của Quốc hội; - Hội đồng QGGD và PTNNL; - Ban Tuyên giáo TƯ; - Bộ trưởng (để b/c); - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc CP; - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Như khoản 2 Điều 3; - Cổng TTĐT Chính phủ; - Cổng TTĐT Bộ GDĐT; - Lưu: VT, Vụ PC, Cục QLCL